Sunday, November 1, 2009

API với Registry 1

I. Sơ lược về Registry

Registry là nơi lưu trữ tất cả các các loại cấu trúc dữ liệu. Cấu hình hệ thống Windows, cấu hình phần cứng máy tính, cấu hình thông tin về các chương trình ứng dụng dựa trên Win32, và các thiết lập người dùng khác đều được lưu trong Registry.

Ví dụ, bất cứ một phần cứng máy tính nào thay đổi đều làm chức năng Plug and Play (Cắm và chạy) khởi tạo ngay và làm thay đổi luôn cấu hình trong Registry.

Registry lưu trữ tất cả các thiết lập về cấu trúc bộ nhớ, phần cứng, thiết bị ngoại vi, và các thành phần liên quan đến mạng. Bạn sẽ tìm thấy ở đó nhiều hơn những thiết lập cần thiết trong các tệp khởi tạo ban đầu

Từ Win98 về sau, Windows có sử dụng Registry Checker để tự quét Registry, nếu không thấy gì, nó tự lưu backup một lần trong ngày, nếu tìm thấy lỗi sẽ sửa... có thể sửa bằng cách thay thế bản Registry đã backup gần nhất còn tốt. Registry Checker tối ưu hoá và nén file backup thành công mỗi lần khởi động máy. Nó còn làm một loạt các việc linh tinh như loại bỏ những khoảng trống không dùng trong Registry, tối ưu hoá...

Các tệp Registry của Windows.

Registry hiện tại bao gồm 3 tệp chính:

1. Tệp USER.DAT

Dùng để lưu trữ những xác lập người sử dụng đối với các phần mềm.

2. Tệp SYSTEM.DAT

Dùng để lưu trữ những xác lập liên quan tới máy tính và phần cứng.

3. Tệp Policy.pol

System policies được thiết kế để chuẩn bị cho việc ghi đè bất cứ thiết lập đã được chứa trong 2 thành phần registry khác nhau.

System policies có thể chứa dữ liệu bổ sung đặc trưng tới mạng hay môi trường tổ hợp như đã được cài đặt bởi network administrator. Bản thân System policies cũng đã được chứa trong tệp Policy.pol. Không như SYSTEM.DAT và USER.DAT, Policy.pol không phải là thành phần bắt buộc của phần cài đặt Windows.

Lời khuyên của Microsoft về những công cụ xử lý registry

Phương pháp

Thiết lập

Control Panel

Phần lớn thiết lập hệ thống SYSTEM. Ví dụ bạn sử dụng Display Properties để sửa các thành phần của mục appearance

System Policy Editor

Thiết lập người dùng, vài thiết lập hệ thống.

Các chương trình tiện ích thứ 3

Thiết lập chi tiết ứng dụng

Bạn có thể đã sử dụng Registry Editor để thay đổi Registry bằng tay. Tôi thường dùng Norton Registry Editor vì nó còn có thêm chức năng khác, ví dụ như tìm và thay thế đối với các thành phần của Registry.

Từ các phần mềm Registry Editor trên, ta nhận thấy registry được bố trí thành các nhánh lớn. Tại mỗi nhánh có các khoá SUBKEY. Tại các SUBKEY dữ liệu được lưu ở các dạng:

1. String (Dạng chuỗi)

2. Numeric (Dạng số)

3. Binary (Dạng nhị phân)

4. Expanded String (Dạng chuỗi mở rộng)

5. MultiString (Dạng chuỗi tổng hợp)

(Nếu bạn dùng Registry Editor - REGEDIT. EXE thì sẽ gọi tên khác là DWORD)

Ta hãy nghiên cứu sơ đồ mà Microsoft vẽ (Từ đĩa MSDN) về Registry:

Nhìn sơ đồ ta nhận thấy:

Nếu môi trường Windows là sân khấu thì Registry giống như một cuốn sổ tay của đạo diễn. Trong đó các thiết lập liên quan đến phần cứng thì hầu như không thay đổi (Nếu ta không thay phần cứng để phần đề tếch của Windows nhận ra). Nếu thay đổi phần cứng, phần đề tếch này sẽ bắt bạn phải đổi mã điều khiển đối với từng thiết bị.

Xin nói thêm phần này kỹ hơn một chút vì tôi nhận được rất nhiều thư hỏi của các bạn về những vấn đề liên quan đến phần cứng và DRIVER. Một số đông bạn chưa hiểu rõ cách thức làm việc của Windows nên ngay cả những lỗi rất đơn giản như màn hình chỉ có 16 màu (Không chọn được 256 màu hay cao hơn như High Color, True Color) cũng không biết cách giải quyết.

Khi máy tính của bạn có những thiết bị gì, hệ điều hành Windows khi cài đặt hoặc khi đề tếch thiết bị nó sẽ yêu cầu bạn phải đưa ra các tệp DRIVER của thiết bị đó. DRIVER là gì ư? Ồ! Nó chỉ là tệp mã điều khiển thiết bị. Giống như sơ đồ công tắc của thiết bị nào đó. Khi máy tính có công việc liên quan đến điều khiển thiết bị, hệ điều hành Windows sẽ tra trong Registry xem tệp mã nó là tệp nào. Tệp mã sẽ được nạp vào RAM một phần hay toàn bộ, ở một vị trí nào đó. Căn cứ vào lệnh đưa tới từ chương trình, Hệ điều hành sẽ đưa lệnh tới địa chỉ phần mã điều khiển này. Phần mã điều khiển sẽ chỉ tiếp cho con trỏ tới vị trí của lệnh cần thực hiện năm trong phần mã, tương ứng với mã lệnh đưa tới. Khi đó công việc được thực hiện chính xác vì phần mã đúng với thiết bị.

Nếu thiết bị một kiểu, mã DRIVER khác với kiểu được lắp vào máy, thì chẳng khác gì bạn đưa ra một sơ đồ máy khác với máy đang sử dụng. Khi đó sẽ có xung đột, trường hợp này Windows sẽ tự chuyển sang chức năng Đờ phôn ngầm định đối với các khoá, và như vậy bạn sẽ thấy Windows không thể hiện đúng với thực tế của mình. Bạn có thể vào Control Panel chọn mục System để kiểm tra, nếu thấy dấu ? cạnh tên mã thiết bị phần nào thì chọn Update để đổi mã.

Các khoá về mã phần cứng đều được lưu trong tệp SYSTEM.DAT. Do phần này ít thay đổi, vả lại chức năng Plug and Play của Windows quá siêu, nên ta sẽ tạm gác nghiên cứu đến phần này. Sau này tôi sẽ đề nghị một chương trình khoá thiết bị bằng phần mềm ở những chương sau.

Các khoá về phần mềm thường là lưu trữ các thiết lập Option... của từng phần mềm ứng dụng riêng. Ta có thể nhận ra, trước đây khi sử dụng Win 3.1 về trước, các thiết lập này được lưu trên đĩa bằng các tệp đuôi INI. Do Win32 khác xa về cấu trúc, nếu dùng các tệp INI sẽ tương đối bất tiện, ví dụ thực tế dung lượng bỏ phí trên đĩa cực lớn, nên Microsoft đã tích hợp vào các tệp Registry. Tuy nhiên, các tệp WIN.INI, SYSTEM.INI vẫn còn được sử dụng để có thể làm việc với các ứng dụng cũ.

Các khoá "mềm" có thể thay đổi thường xuyên khi ta sử dụng chức năng options để đặt lại. Ta nen lựa chọn tối ưu chứ đừng thí nghiệm vì sẽ có nhiều lỗi không đáng có. Bộ Norton Utilities có nhiều chức năng trong đó có Optimization Wizard (Tối ưu hoá) cũng sắp xếp và tổ chức lại Registry. WinDoctor và System Check thường kiểm tra sai sót hoặc thừa trong Registry để xử lý. Nếu bạn biết chút ít tiếng Anh, thì đó là công cụ thuận tiện đối với bạn.

2. Lập trình với Registry

Khi lập trình đối với Registry, bạn phải thực hiện hết sức thận trọng, sao lưu các tệp này thường xuyên để tránh lỗi đáng tiếc, phải mất công cài lại thì cũng rất mất thời gian.Sử dụng các hàm API đối với Registry cũng xin hết sức thận trọng. Tôi đưa ra một ví dụ để bạn có thể nghiên cứu rõ hơn. Đó là lập trình với Win API chính trong VBA. Ví dụ này sử dụng cách thiết đặt các tham số của WINWORD. Bạn có thể căn cứ vào đây để viết ra các ứng dụng khác tương tự. Phần này bạn chỉ việc copy phần lập trình để nghiên cứu và chạy thử.

2.1 Tạo Form

Để tạo Macro bạn hãy tạo Form tương tự như sau:

'Form thứ nhất

(Name)=EditCnvOptionsForm

Caption=Các lựa chọn sửa chữa Conversions

'Nhãn 1

(Name)=lblConversion

Caption= Conversion:

'Nhãn2

(Name)=lblCnvOption

Caption= Lựa chọn:

'Nhãn 3

(Name)=lblSetting

Caption= Thiết lập:

'Các hộp bỏ trống:

(Name)=cboConverters

(Name)=lstOptions

(Name)=txtSetting

(Name)=OptYes

(Name)=OptNo

'Các nút lệnh tuỳ ý Caption

(Name) =cmdSet

(Name) =cmdOK

(Name) =cmdHelp

'Viết lệnh cho Form thứ nhất:

'----------------------------------------------------

'--- Khởi tạo combo box với tên conveter ---

'----------------------------------------------------

Public Function ControlsInit() As Boolean

' Lấp đầy combo với đoạn text converters và graphics filters

ListConverters hCnvExpKeyHandle, HKEY_LOCAL_MACHINE, _

strREG_TEXT_CNV_EXPORT, strREG_CNV_NAME

ListConverters hCnvImpKeyHandle, HKEY_LOCAL_MACHINE, _

strREG_TEXT_CNV_IMPORT, strREG_CNV_NAME

ListConverters hFltExpKeyHandle, HKEY_LOCAL_MACHINE, _

strREG_GRAPH_FLT_EXPORT, strREG_CNV_NAME

ListConverters hFltImpKeyHandle, HKEY_LOCAL_MACHINE, _

strREG_GRAPH_FLT_IMPORT, strREG_CNV_NAME

' có bất cứ dữ liệu nào được đọc từ registry?

If clsCnvTable.ConverterCount = 0 Then

ControlsInit = False

Exit Function

End If

' lấp đầy combo box với tên converter names

clsCnvTable.AddConverterNamesToCombo cboConverters

' Chọn converter đầu tiên trên combo

cboConverters.ListIndex = 0

ControlsInit = True

End Function

Private Sub CommitChange(ByVal strNewString As String)

Dim strValue As String

Dim hHandleOptKey As Long

Dim res&

Dim strTemp As String

Dim i As Integer

' Nếu chọn phần trên list box khác

If ExtractOptionData(lstOptions.Value) <> strNewString Then

' triển khai chuỗi Value string

strValue = ExtractOptionValue(lstOptions.Value)

' Tìm khoá key handle của converter trên combo

hHandleOptKey = clsCnvTable.OptionsHandle(cboConverters.Value)

' Viết chuỗi dữ liệu mới Data string vào registry

res& = RegSetValueExString(hHandleOptKey, strValue, 0&, REG_SZ, _

strNewString, Len(strNewString))

If res& <> ERROR_SUCCESS Then

GoTo FatalError

End If

' Cập nhật lựa chọn vào list box

i = lstOptions.ListIndex

lstOptions.RemoveItem i ' bỏ cũ

lstOptions.AddItem strValue & strEQUALS_SIGN & strNewString, i ' Thêm mới

lstOptions.ListIndex = i ' chiếu sáng trùng

End If

Exit Sub

FatalError:

ReportRegError res&

End Sub

'-----------------------------------------

' Khai triển dữ liệu conversion option data

' Từ chuỗi định dạng "Option=Data"

'-----------------------------------------

Private Function ExtractOptionData(ByVal strDummy) As String

' Khai triển từng dòng sau khi bị biến thành 0

ExtractOptionData = Right$(strDummy, _

Len(strDummy) - InStr(strDummy, strEQUALS_SIGN))

End Function

'-----------------------------------------

' Khai triển giá trị lựa chọn conversion

' từ chuỗi định dạng "Option=Data"

'-----------------------------------------

Private Function ExtractOptionValue(ByVal strDummy As String) As String

' Khai triển từng dòng sau khi bằng 0

ExtractOptionValue = Left$(strDummy, InStr(strDummy, strEQUALS_SIGN) - 1)

End Function

'----------------------------------------------------------

' Liệt kê tất cả registered text converters và graphics filters

'----------------------------------------------------------

Private Sub ListConverters(keyHandleDummy As Long, _

ByVal lPredefRegKey As Long, _

ByVal strConverterDir As String, _

ByVal strWhatImLookingFor As String)

' Vị trí

Dim subKeyHandle&

Dim subSubKeyHandle&

Dim strKeyName$, strClassName$

Dim keyLen&, classLen&

Dim res&

Dim i%

' Nháp RegEnumKeyEx temps

Dim subKey As String * MAX_TEXT_BUFF ' tên converter

Dim subSubKey As String * MAX_TEXT_BUFF ' options subkey

Dim className As String * MAX_TEXT_BUFF

Dim keyLastWritten As FILETIME

' RegOpenKeyEx temps

Dim tempSubKey$

Dim tempAnotherSubKey$

' RegQueryValueEx temps

Dim strDataBuff As String * MAX_TEXT_BUFF

Dim strDataBuffSub As String

Dim lDataBuffSize As Long

' Cờ định hướng Export/Import

' True=Export, False=Import

Dim bExportImport As Boolean

Dim strTemp As String

' khởi tạo về vị trí

i% = 0

If ((strConverterDir = strREG_TEXT_CNV_IMPORT) Or _

(strConverterDir = strREG_GRAPH_FLT_IMPORT)) Then

bExportImport = False

Else

bExportImport = True

End If

' Mở đoạn Converters\Import key

res& = RegOpenKeyEx(lPredefRegKey, strConverterDir, _

0, KEY_ALL_ACCESS, keyHandleDummy)

If res& <> ERROR_SUCCESS Then

ReportRegError res&

Exit Sub

End If

' Đếm liệt kê tất cả converters và tốt nhất là mở các khoá keys

' cho mỗi converter subkey

Do While RegEnumKeyEx(keyHandleDummy, i%, subKey, MAX_TEXT_BUFF, 0, _

className, MAX_TEXT_BUFF, keyLastWritten) = ERROR_SUCCESS

' Mở nó

res& = RegOpenKeyEx(keyHandleDummy, subKey, 0&, KEY_ALL_ACCESS, _

subKeyHandle&)

' Nếu hỏng RegOpenKey thử lại 1 lần

If res& <> ERROR_SUCCESS Then

ReportRegError res&

Exit Do

Else

' Mở nội dung converter entries với khoá con Options subkey

res& = RegOpenKeyEx(subKeyHandle&, strREG_CNV_OPTIONS, 0&, _

KEY_ALL_ACCESS, subSubKeyHandle&)

lDataBuffSize = MAX_TEXT_BUFF

If res& = ERROR_SUCCESS Then

' thêm từng tên converter vào combo box

res& = RegQueryValueEx(subKeyHandle&, strWhatImLookingFor, _

0&, 0&, strDataBuff, lDataBuffSize)

If res& = ERROR_SUCCESS Then

' Ngắt trim và sửa cỡ của chuỗi string

strDataBuffSub = Left$(strDataBuff, lDataBuffSize - 1)

' và bảng table

clsCnvTable.AddConverter strDataBuffSub, subSubKeyHandle&, bExportImport

Else

'Thông báo lỗi ReportRegError res&

' converter kế tiếp với khoá Options key

GoTo ResumeDoLoop

End If

Else

GoTo ResumeDoLoop

End If

End If

ResumeDoLoop:

' make sure everything's neat and tidy

Call RegCloseKey(subKeyHandle&)

i% = i% + 1 ' i%++

Loop

' Rõ ràng và ngăn nắp...

Call RegCloseKey(keyHandleDummy)

Exit Sub

FatalError:

' Dọn dẹp xếp đặt

Set clsCnvTable = Nothing

DisplayErrorMsg strERR_INIT_MESSED_UP

End Sub

'------------------------------------------

' Thiết đặt radio buttons tuỳ theo

' thiết đặt trong list box

'------------------------------------------

Private Sub SetRadioButtons(ByVal strDummy As String)

' Các đối số có thể là "Yes" hoặc "No"

If strDummy = strOPT_YES Or strDummy = strOPT_NO Then

' Bật radio button bên phải lên

If strDummy = strOPT_YES Then

optYes.Value = True

optNo.Value = False

Else

optYes.Value = False

optNo.Value = True

End If

Else

DisplayErrorMsg strERR_WRONG_STRING

End If

End Sub

'-------------------------------------

' Cập nhật nội dung trong list box

'-------------------------------------

Private Sub UpdateOptions()

Dim i As Integer

Dim strListBoxEntry As String

' Các biến RegEnumValue

Dim hOptKey As Long ' Khoá Options reg key

Dim strValue As String * MAX_TEXT_BUFF

Dim lValueSize As Long

Dim dwTypeCode As Long

Dim strValueData As String * MAX_TEXT_BUFF

Dim lValueDataSize As Long

' Đầu tiên nhận và bỏ nội dung tồn tại

' (Nếu có bất cứ thứ gì trong List box)

If lstOptions.ListCount <> 0 Then

lstOptions.Clear

End If

' nhận key handle từ bảng table

hOptKey = clsCnvTable.OptionsHandle(cboConverters.SelText)

If hOptKey = 0 Then

GoTo FatalError

End If

' bây giờ nhận thiết đặt

dwTypeCode = 0&

lValueSize = MAX_TEXT_BUFF

lValueDataSize = MAX_TEXT_BUFF

' Thiết đặt gì?

i = 0

Do While RegEnumValue(hOptKey, i, strValue, lValueSize, 0&, dwTypeCode, _

strValueData, lValueDataSize) <> ERROR_NO_MORE_ITEMS

' Bỏ qua tất cả không phải chuỗi (non-string) các cặp Value=Data

If dwTypeCode <> REG_SZ Then GoTo ResumeDoLoop

' Đầu tiên ngắt và sửa các cỡ chuỗi

strListBoxEntry = Left$(strValue, lValueSize) & strEQUALS_SIGN & _

Left$(strValueData, lValueDataSize)

' lần lượt thêm vào list box

lstOptions.AddItem strListBoxEntry

lValueSize = MAX_TEXT_BUFF

lValueDataSize = MAX_TEXT_BUFF

ResumeDoLoop:

i = i + 1

Loop

If lstOptions.ListCount > 0 Then

lstOptions.ListIndex = 0

Else

GoTo FatalError

End If

Exit Sub

FatalError:

DisplayErrorMsg strERR_UPDATE_OPTIONS

End Sub

'--------------------------------------

' Chỉ thay đổi nội dung list box nếu

' lựa chọn mới khác

'--------------------------------------

Private Sub cboConverters_Change()

UpdateOptions

End Sub

Private Sub cmdHelp_Click()

MsgBox strHLP_DLG_MSG1 & Chr(10) & Chr(13) & _

strHLP_DLG_MSG2 & Chr(10) & Chr(13) & _

strHLP_DLG_MSG3, _

vbOKOnly, strHLP_DLG_CAPTION

End Sub

Private Sub cmdOK_Click()

' Xoá bảng table

Set clsCnvTable = Nothing

Unload formEdOptions

Exit Sub

End Sub

Private Sub cmdSet_Click()

CommitChange txtSetting.Value

End Sub

'----------------------------------------------------

' Đưa ra radio buttons hoặc thiết lập edit box

'----------------------------------------------------

Private Sub lstOptions_Change()

Dim strTemp As String

If lstOptions.Value <> "" Then

' khai triển chuỗi thực tế của option

strTemp = ExtractOptionData(lstOptions.Value)

'Nó là "Yes" hay "No"?

If strTemp = strOPT_YES Or strTemp = strOPT_NO Then

' Cho hiện các radio buttons, ẩn edit box

'đặt vào nút phải right button

SetRadioButtons strTemp

' Nếu edit box được hiện?

If txtSetting.Visible Then

' ẩn nó

lblSetting.Visible = False

txtSetting.Visible = False

cmdSet.Visible = False

' Hiện các nút!

optYes.Visible = True

optNo.Visible = True

End If

' Nó chỉ là một chuỗi string!

Else

' Cho hiện edit box, ẩn các radio buttons

' cập nhật các chuỗi thiết đặt

txtSetting.Value = strTemp

' các nút hiện?

If optYes.Visible Then

'ẩn chúng

optYes.Visible = False

optNo.Visible = False

' hiện edit box

lblSetting.Visible = True

txtSetting.Visible = True

cmdSet.Visible = True

End If

End If

End If

End Sub

Private Sub optNo_Click()

CommitChange strOPT_NO

End Sub

Private Sub optYes_Click()

CommitChange strOPT_YES

End Sub

' Khởi tạo dialog và control captions

Private Sub UserForm_Initialize()

' dialog caption

Caption = strMSG_CAPTION

' command buttons

cmdOK.Caption = strCMD_OK

cmdHelp.Caption = strCMD_HELP

cmdSet.Caption = strCMD_SET

' radio buttons

optYes.Caption = strOPT_YES

optNo.Caption = strOPT_NO

' nhãn labels

lblConversion.Caption = strLBL_CONVERSION

lblCnvOption.Caption = strLBL_CNV_OPTION

lblSetting.Caption = strLBL_SETTING

' lấp đầy combo box

If ControlsInit = False Then

fEditInitSuccess = False

DisplayErrorMsg strERR_NO_OPTIONS_FOUND

Else

fEditInitSuccess = True

End If

End Sub

2.2 Form thứ 2 có 1 nút lệnh

(Name)=RegOptionsForm

Caption=Thiết lập lựa chọn trong Registry'hay một tên khác tuỳ ý

(Name)=cmdClose

'Chèn 2 Page là

(Name)=Page1

(Name)=Page2

'Trang 1 có các control, bạn căn cứ vào tiếp đầu ngữ của tên để xác định, tôi bỏ giải thích vì quá dài

(Name)=lblWordOption

(Name)=lstWordOpt

(Name)=lblWordSetting

(Name)=txtWordSet

(Name)=lblWordOptDesc

'Trang 2

(Name)=lblEqOption

(Name)=lstEqOpt

(Name)=lblEqSetting

(Name)=txtEqSet

(Name)=lblEqOptDesc

'Viết lệnh cho form thứ 2

'Các biến lấy giá trị ra từ đường dẫn đờ phôn ngầm định của Word 2000 được viết bởi Word không viết nội dung của chúng vào Registry

Dim iAutoSavePath, iDocPath, iPictPath, iProgPath, iStartPath, iToolsPath, iUserPath, iWkgrpPath As String

Dim item__$(), List__$(), list2__$(), Key$, errortext$, sSection()

Dim WItem__$(), EQItem__$(), EQlist__$(), WList__$(), Wkey$, EQKey$, help$, RegOptions$, notset$, errmsg1$, change, errchange$

Dim Space_$, sWordSet, sEqSet

Dim LangList__$(), Lang__$(), CurLang$, NumLanguages, sLangLbl, sDictLbl, sEngLbl, sCancelMessage, sCancelTitle, sRegWord, sRegOpts, sRegProof, sRegEqDir, sRegEqGen

'========================

' Sub để định vị

'========================

Private Sub Localize()

Dim HelpTitle$

errortext$ = "Một lỗi sảy ra khi viết vào CSDL registration. Có lẽ lý do của trường hợp này là ảnh hưởng của thuộc tính READ ONLY trong thư mục Windows, hoặc Windows đang chạy ở chế độ Safe mode. Khởi động lại Restart Windows trước khi chạy lại Macro này."

CurLang$ = "1033" ' sử dụng ngôn ngữ đầu tiên trong danh sách

Space_$ = " "

sCancelMessage = "Bạn đã chọn cancel. Tất cả các thay đổi sẽ bị mất. Bạn có muốn tiếp tục và không cất những thay đổi mà bạn thiết lập không? Chọn No để cất những thay đổi."

sCancelTitle = "Thôi không lựa chọn Registry Options"

sSection(0) = "Word 2000 Options"

sSection(1) = "Equation Editor Options"

'-------Nhận các đường dẫn nội bộ đờ phôn Built-in Default mà không viết vào Registry-----

iAutoSavePath = Application.Options.DefaultFilePath(wdAutoRecoverPath)

iPictPath = Application.Options.DefaultFilePath(wdPicturesPath)

iProgPath = Application.Options.DefaultFilePath(wdProgramPath)

iStartPath = Application.Options.DefaultFilePath(wdStartupPath)

iToolsPath = Application.Options.DefaultFilePath(wdToolsPath)

iUserPath = Application.Options.DefaultFilePath(wdUserTemplatesPath)

iWkgrpPath = Application.Options.DefaultFilePath(wdWorkgroupTemplatesPath)

iDocPath = System.PrivateProfileString("", "HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Office\9.0\Word\Options", "doc-path")

If iDocPath = "" Then

iDocPath = System.PrivateProfileString("", "HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\User Shell Folders", "Personal")

End If

No comments:

Post a Comment